Số lượng trong kho: 20
Cây sơn kế trồng lấy củ để chữa bệnh rất tốt, người ta gọi là cây bạch truật
Giá: 200.000 VND
220.000 VND
Đánh giá 1 lượt đánh giá
Để lại số điện thoại, chúng tôi sẽ gọi lại ngay
Gọi Ngay ĐT: 0977768823 + 0948808065 + 0971011106+ 0787696963
Tên khoa học: Atractylodes macrocephala Koidz. Họ: Cúc (Asteraceae).
Mô tả:
Cây bạch truật: Cây thảo cao 40-60cm, sống nhiều năm. Rễ thành củ mập, có vỏ ngoài màu vàng xám. Lá mọc so le, mép khía răng, lá ở gốc có cuống dài, xẻ 3 thuỳ; lá gần cụm hoa có cuống ngắn, không chia thuỳ. Cụm hoa hình đầu, ở ngọn; hoa nhỏ màu tím. Quả bế có túm lông dài. Mùa hoa quả tháng 8-10.
Dược liệu: Thân rễ to (quen gọi là củ) có hình dạng thay đổi, hình chùy có nhiều mấu phình ra, phía trên thót nhỏ, hoặc từng khúc mập, nạc, dài 5 – 10 cm, đường kính 2 – 5 cm. Mặt ngoài màu nâu nhạt hoặc xám, có nhiều mấu, có vân hình hoa cúc, có nhiều nếp nhăn dọc. Chất cứng, khó bẻ gãy, mặt cắt không bằng, có màu vàng đến nâu nhạt, rải rác có khoang chứa tinh dầu màu nâu vàng, mùi thơm nhẹ.
Bộ phận dùng:
Thân rễ phơi khô của cây Bạch truật (Atractylodes macrocephala Koidz., họ Cúc (Asteraceae).
Phân bố:
Cây nhập từ Trung Quốc từ những năm 60, nay đã được trồng rộng rãi. Đặc biệt ở nước ta cây trồng được cả ở miền núi cao lạnh và đồng bằng thấp nóng. Nơi cao lạnh chủ yếu nhân và giữ giống, đồng bằng thu lấy củ.
Trồng trọt:
Bạch truật ưa khí hậu lạnh mát quanh năm, thích hợp ở đọ cao 1000-1500m so với mặt nước biển, nhiệt độ trung bình năm 15-18oC, lượng mưa 1800-2000mm, độ ẩm không khí 70-80%. Cây cần đất pha cát, nhiều mùn, thoát nước, độ pH=6,5-7.
Ở vùng núi cao mát có thể gieo trồng vào các tháng 1,2,3 tuý mùa xuân đến sớm hay đến muộn, có khi gieo vào các tháng 9,10. Ở trung du và đồng bằng Bắc bộ, nên gieo sớm vào đầu mùa đông.
Chọn chân đất cao, thoát nước và dễ tưới tiêu trong mùa khô hạn. Ở đồi núi mới khai phá, nên cày vỡ đất trước một tháng. Do rễ Bạch truật ăn nông nên troòng không cần luống cao. Tuỳ chân đất cao hoặc thấp và mức độ thoát nước, luống cao 20-30cm, mặt luống rộng 40-50cm. Mỗi ha cần bón lot 20-25 tấn phân chuồng mục, 200kg supe và 150kg kali. trong sản xuất Bạch truật, người ta thường gieo thẳng. Mỗi ha gieo 14-15kg hạt. Gieo theo hàng cách nhau 20cm. Nếu ở ruộng giống, hàng cách nhau 30cm. Sau khi gieo, đảm bảo đất luon ẩm xốp và sạch cỏ. Ở các thời kỳ cây 1,2 3 lá và khi cây khep tán cần tưới thúc nước phân chuồng. Tuỳ tuổi cây, nồng độ phân khác nhau, có thể dùng phân uurree pha với nước tưới. Mỗi ha dùng 150-200kg. Tỉa và dặm cây vào thời kỳ cây 3 lá. Ruộng giống cần tỉa những nụ hoa quá nhỏ của cành cấp 2 và cấp 3. Nên dùng giống của những cây 2 năm tuổi. Năng suất trung bình mỗi ha có thể cho 130-150kg hạt giống.
Trồng ở vùng núi cao lạnh phải 2-3 năm sau mới có thể thu hoạch củ được. Trồng ở đồng bằng thời gian thu hoạch có thể rút xuống còn 8-10 tháng.
Thu hái, chế biến:
Cây đã trồng 2 – 3 năm, khi lá ở gốc cây đã khô vàng, đào lấy thân rễ, rửa sạch đất, bỏ rễ con, phơi hay sấy nhẹ cho khô.
Bạch truật đã loại bỏ tạp chất, rửa sạch, ủ mềm, thái lát dày, làm khô.Thổ Bạch truật: Lấy Bạch truật phiến, dùng bột mịn phục long can (đất lòng bếp) sao đến khi mặt ngoài có màu đất, rây bỏ đất, cứ 100 kg Bạch truật phiến dùng 20 kg bột mịn phục long can. Sao Bạch truật: Lấy cám mật chích, cho vào trong nồi nóng khi khói bốc lên, cho Bạch truật phiến vào sao cho đến khi có màu vàng sém, có mùi thơm cháy, lấy ra rây bỏ cám mật chích, cứ 100 kg Bạch truật phiến dùng 40 kg cám mật chích.
Thành phần hóa học:
Thân rễ chứa 1,5% tinh dầu. Thành phần của tinh dầu gồm: atractylol, atractylenolid I, II và III, eudesmol và vitamin A.
Ngoài ra còn có glycosid, inulin và muối kali atractylat.
Tác dụng dược lý:
Cây sơn kế có tác dụng điều tiết hướng đôi đối với họat động của ruột, lúc ruột hưng phấn có tác dụng ức chế, mà lúc ruột ức chế có tác dụng hưng phấn; có tác dụng phòng trị bao tử lóet thực nghiệm, có tác dụng cường tráng; có thể xúc tiến tăng gia thể trọng của chuột con; có thể xúc tiến hợp thành albumin ruột non rõ rệt; có thể xúc tiến công năng miễn dịch tế bào; có tác dụng tăng bạch cầu nhất định; còn có khả nang bảo vệ gan, lợi mật, lợi tiểu, giáng đường huyết, chống đông máu, kháng khuẩn, chống khối u. Dầu bay hơi Bạch truật có tác dụng trấn tĩnh (Trung dược học).
Công năng:
Kiện tỳ, ích khí, táo thấp, lợi thủy, chỉ đạo hãn, an thai
Bạch truật là vị thuốc bổ, bồi dưỡng, chủ yếu là bổ tỳ kiện vị, bổ máu. Được dùng chữa viêm loét dạ dày, suy giảm chức phận gan, ăn chậm tiêu, nôn mửa, tiêu chảy phân sống, viêm ruột mạn tính, ốm nghén, có thai đau bụng, sốt ra mồ hôi. Cũng dùng lợi tiểu, chữa ho, trị đái tháo đường.
Ngày dùng 6-12 g dạng thuốc sắc, bột hoặc cao.
Người đau bụng do âm hư nhiệt trướng, đại tiện táo, háo khát không dùng.
Cách dùng, liều lượng:
10 – 20g mỗi ngày. Dạng thuốc sắc.
Bài thuốc:
14.1. Thuốc bổ và chữa dị ứng: Bạch truật 6kg cho ngập nước vào nồi đất hay đồ sành, đồ sắt tráng men, nấu cạn còn một nửa, gạn lấy nước, thêm nước mới, làm như vậy 3 lần. Trộn 3 nước lại cô đặc thành cao. Ngày uống 2-3 thìa cao này.
14.2. Viêm gan nhiễm trùng: Bạch truật 9g. Nhân trần 30g, Trạch tả 9g. Dành dành 9g. Phục linh 12g, nước 450ml sắc còn 200ml, chia làm 3 lần uống trong ngày.
14.3. Viêm dạ dày cấp và mạn tính, bệnh về máu: Bạch truật 6g. Trần bì 4,5g, Toan táo nhân 3g. Hậu phác 4,5g. Gừng 3g, Cam thảo 1,5g nước 600ml, sắc, sau đó lọc, chia làm 3 lần uống trong ngày.
Kiêng kỵ: Đau bụng do âm hư, nhiệt trướng, đại tiện táo, khát nước, không dùng.
Ghi chú: Trên thị trường nước ta có vị thuốc mang tên Bạch truật nam hay Truật nam thường đã thái phiến mầu trắng. Đó là thân rễ của cây Gynura pseudochina DC., họ Cúc (Asteraceae). Vị thuốc này để nguyên còn gọi là Thổ tam thất.
Người gửi / điện thoại
ĐC: E67 Đường Phú Thuân , Phường Phú Thuận, Quận 7, Hồ Chí Minh
GPKD: 41G8026476 ngày 30/07/2015 - MST: 8127680551
Email:duoclieubupxanh@gmail.com
Website: https://trungtamduoclieu.vn
Gọi ngay : 0948808065 + 0971011106 Làm việc từ thứ 2 - thứ 7 - Từ 7h30 - 21h.
Bản quyền " Búpxanh "